Nền kinh tế Vương quốc Anh tăng 0,6% theo quý trong ba tháng tính đến tháng 6, sau khi báo cáo mức tăng trưởng 0,7% trong quý đầu tiên của năm 2024. Đồng thuận của thị trường là +0,6% trong kỳ được báo cáo.
GDP của Vương quốc Anh tăng 0,9% theo năm trong quý 2 so với dự kiến 0,9% và ghi nhận 0,3% trong quý 1.
GDP của Vương quốc Anh đạt 0,% hàng tháng vào tháng 6, trái ngược với mức tăng 0,4% được báo cáo vào tháng 5, phù hợp với ước tính là 0%.
Trong khi đó, Chỉ số dịch vụ (tháng 12) đạt 0,8% 3 tháng/3 tháng so với 1,1% trước đó.
Dữ liệu khác từ Vương quốc Anh cho thấy Sản xuất công nghiệp và Sản xuất chế tạo tăng lần lượt 0,8% và 1,1% theo tháng vào tháng 6. Cả hai chỉ số đều vượt ước tính.
Riêng Tổng đầu tư kinh doanh giảm 0,1% theo quý trong quý 2 năm 2024.
Sau khi dữ liệu GDP của Vương quốc Anh được công bố, Bộ trưởng Tài chính Rachel Reeves cho biết, "chính phủ mới không hề ảo tưởng về quy mô của thách thức mà chúng ta đã thừa hưởng".
Số liệu GDP và công nghiệp của Vương quốc Anh đã không thể tác động đến thị trường đồng bảng Anh. Tại thời điểm báo chí đưa tin, GBP/USD đang giao dịch cao hơn 0,17% trong ngày ở mức 1,2845.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đồng bảng Anh là đồng tiền mạnh nhất so với đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.00% | -0.14% | -0.10% | -0.03% | -0.28% | 0.02% | -0.05% | |
EUR | -0.01% | -0.16% | -0.13% | -0.04% | -0.37% | -0.16% | -0.05% | |
GBP | 0.14% | 0.16% | 0.04% | 0.12% | -0.21% | 0.00% | 0.20% | |
JPY | 0.10% | 0.13% | -0.04% | 0.06% | -0.19% | -0.01% | 0.16% | |
CAD | 0.03% | 0.04% | -0.12% | -0.06% | -0.25% | -0.11% | 0.08% | |
AUD | 0.28% | 0.37% | 0.21% | 0.19% | 0.25% | 0.20% | 0.40% | |
NZD | -0.02% | 0.16% | -0.01% | 0.01% | 0.11% | -0.20% | 0.20% | |
CHF | 0.05% | 0.05% | -0.20% | -0.16% | -0.08% | -0.40% | -0.20% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).