Tỷ lệ thất nghiệp của ILO Vương quốc Anh (Anh) đã giảm xuống 4,2% trong ba tháng tính đến tháng 6 sau khi ghi nhận 4,4% trong kỳ trước, dữ liệu do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố cho thấy vào thứ Ba. Dự báo của thị trường là 4.5%.
Các chi tiết bổ sung của báo cáo cho thấy số người yêu cầu trợ cấp thất nghiệp đã tăng 135 nghìn vào tháng 7, so với mức tăng đã điều chỉnh là 32,3 nghìn vào tháng 6, thấp hơn nhiều so với con số dự kiến là 14,5 nghìn.
Dữ liệu Thay đổi việc làm cho tháng 7 đạt 24 nghìn, so với mức 16 nghìn của tháng 6.
Trong khi đó, mức thu nhập trung bình không bao gồm tiền thưởng ở Anh tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 6 so với mức tăng trưởng 5,7% vào tháng 5. Con số này phù hợp với dự đoán tăng trưởng là 4,6%.
Một chỉ số khác về lạm phát tiền lương, thu nhập trung bình bao gồm tiền thưởng cũng tăng 4,5% trong cùng kỳ, tăng 5,7% trong quý tính đến tháng 5.
GBP/USD đã tăng giá mua mới theo phản ứng tức thời đối với dữ liệu việc làm trái chiều của Vương quốc Anh. Cặp tiền tệ này đang giao dịch cao hơn 0,24% trong ngày ở mức 1,2795, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của đồng bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đồng bảng Anh là đồng tiền mạnh nhất so với đồng yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.06% | -0.21% | 0.31% | -0.01% | -0.07% | 0.22% | 0.12% | |
EUR | 0.06% | -0.16% | 0.37% | 0.01% | -0.03% | -0.22% | 0.18% | |
GBP | 0.21% | 0.16% | 0.55% | 0.19% | 0.13% | -0.04% | 0.37% | |
JPY | -0.31% | -0.37% | -0.55% | -0.36% | -0.39% | -0.59% | -0.17% | |
CAD | 0.01% | -0.01% | -0.19% | 0.36% | -0.06% | -0.25% | 0.16% | |
AUD | 0.07% | 0.03% | -0.13% | 0.39% | 0.06% | -0.17% | 0.24% | |
NZD | -0.22% | 0.22% | 0.04% | 0.59% | 0.25% | 0.17% | 0.42% | |
CHF | -0.12% | -0.18% | -0.37% | 0.17% | -0.16% | -0.24% | -0.42% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).