Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) tại Mỹ đã tăng 114.000 vào tháng 7, Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) báo cáo vào thứ sáu. Số liệu này theo sau mức tăng 179.000 (đã điều chỉnh từ 206.000) được ghi nhận vào tháng 6 và thấp hơn kỳ vọng của thị trường là 175.000.
Theo dõi phạm vi đưa tin trực tiếp của chúng tôi về dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ và phản ứng của thị trường.
Các chi tiết khác của báo cáo cho thấy Tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên 4,3% từ 4,1% vào tháng 6, trong khi Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng lên 62,7% từ 62,6%. Cuối cùng, lạm phát tiền lương hàng năm, được đo bằng sự thay đổi trong Thu nhập trung bình theo giờ, đã giảm xuống 3,6% từ 3,8% trong cùng kỳ.
Đồng đô la Mỹ (USD) chịu áp lực bán mạnh do phản ứng tức thời với báo cáo việc làm ảm đạm vào tháng 7. Vào thời điểm viết bài, Chỉ số USD đã giảm 0,65% trong ngày xuống dưới 103,70.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Mỹ là đồng tiền yếu nhất so với đồng yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.61% | -0.18% | -1.25% | 0.01% | -0.13% | -0.13% | -0.88% | |
EUR | 0.61% | 0.43% | -0.64% | 0.61% | 0.48% | 0.46% | -0.27% | |
GBP | 0.18% | -0.43% | -1.09% | 0.19% | 0.03% | 0.04% | -0.69% | |
JPY | 1.25% | 0.64% | 1.09% | 1.30% | 1.13% | 1.12% | 0.39% | |
CAD | -0.01% | -0.61% | -0.19% | -1.30% | -0.14% | -0.13% | -0.87% | |
AUD | 0.13% | -0.48% | -0.03% | -1.13% | 0.14% | 0.00% | -0.74% | |
NZD | 0.13% | -0.46% | -0.04% | -1.12% | 0.13% | -0.01% | -0.71% | |
CHF | 0.88% | 0.27% | 0.69% | -0.39% | 0.87% | 0.74% | 0.71% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).