Các thành viên hội đồng quản trị của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) đã quyết định tăng mục tiêu lãi suất ngắn hạn thêm 15 điểm cơ bản (bps) từ phạm vi 0%-0,1% lên 0,15%-0,25%, sau khi kết thúc cuộc họp đánh giá chính sách tiền tệ kéo dài hai ngày vào thứ Tư.
Quyết định này đã khiến thị trường bất ngờ tăng theo chiều hướng tích cực.
BoJ đã quyết định giảm dần lượng trái phiếu chính phủ Nhật Bản (JGB) mua vào xuống còn 3 nghìn tỷ mỗi tháng kể từ quý đầu tiên của năm 2026.
Ra quyết định về lãi suất bằng cách bỏ phiếu 7-2.
Thành viên hội đồng quản trị của BoJ Nakamura, Noguchi không đồng tình với quyết định về lãi suất.
Nền kinh tế Nhật Bản, giá cả biến động theo dự báo trong báo cáo quý.
Quyết định rằng việc điều chỉnh mức độ nới lỏng tiền tệ là phù hợp theo quan điểm đạt được mục tiêu giá một cách ổn định và bền vững.
Sẽ tiếp tục hỗ trợ hoạt động kinh tế vì lãi suất thực vẫn ở mức âm sâu, môi trường tiền tệ thích ứng sẽ tiếp tục.
Dự kiến sẽ tiếp tục tăng lãi suất nếu nền kinh tế, giá cả biến động theo dự báo được thể hiện trong báo cáo triển vọng quý hôm nay.
Sẽ giảm lượng trái phiếu mua theo lịch trình hàng tháng khoảng 400 tỷ yên mỗi quý.
Có thể điều chỉnh kế hoạch thu hẹp trái phiếu theo quan điểm trung hạn khi cần thiết, nếu được coi là cần thiết cho hoạt động của thị trường JGB.
Tại cuộc họp tháng 6 năm 2025, BoJ sẽ thảo luận về hướng dẫn mua JGB từ tháng 4 năm 2026, công bố kết quả.
Áp dụng lãi suất 0,25% cho số dư tài khoản vãng lai do các tổ chức tài chính nắm giữ tại BoJ.
Hướng dẫn mới cho hoạt động thị trường tiền tệ sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2024.
Tiêu dùng ổn định mặc dù bị ảnh hưởng bởi giá cả tăng.
Kỳ vọng lạm phát của doanh nghiệp và hộ gia đình tăng ở mức vừa phải.
Dự báo CPI cơ bản của Hội đồng quản trị năm tài chính 2024 trung bình là +2,5% so với mức +2,8% vào tháng 4.
Dự báo CPI cơ bản năm tài chính 2025 trung bình của Hội đồng là +2,1% so với mức +1,9% vào tháng 4.
Dự báo CPI cơ bản năm tài chính 2026 trung bình của Hội đồng là +1,9% so với mức +1,9% vào tháng 4.
Triển vọng rủi ro lạm phát tăng trong năm tài chính 2024/2025.
Triển vọng rủi ro kinh tế tăng trong năm tài chính 2025.
Nền kinh tế Nhật Bản đang phục hồi ở mức vừa phải, mặc dù đã thấy một số điểm yếu.
Kỳ vọng lạm phát trung hạn đến dài hạn sẽ tăng khi chu kỳ giữa tiền lương và giá cả tiếp tục gia tăng.
Lạm phát cpi cơ bản dự kiến sẽ tăng dần.
Nếu triển vọng về hoạt động kinh tế và giá cả nói trên trở thành hiện thực, BoJ sẽ tiếp tục tăng lãi suất chính sách, điều chỉnh mức độ điều tiết tiền tệ.
Sẽ thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp, theo quan điểm đạt được mục tiêu 2% một cách bền vững và ổn định.
Tiêu dùng tư nhân phục hồi bất chấp tác động của giá cả tăng.
Tăng trưởng tiền lương dự kiến sẽ tăng theo xu hướng, một phần phản ánh giá cả tăng.
Tiêu dùng cá nhân dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi giá cả tăng, dự kiến sẽ tăng ở mức vừa phải.
Tính dễ bị tổn thương của hệ thống tài chính có thể tăng chủ yếu do tìm kiếm hành vi lợi suất.
Vẫn còn nhiều bất ổn xung quanh hoạt động kinh tế và giá cả của Nhật Bản.
USD/JPY giảm xuống mức đáy là 151,60 trước khi phục hồi mạnh để kiểm tra mức 154,00, phản ứng ngay lập tức trước động thái tăng lãi suất bất ngờ của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ). Cặp tiền tệ này hiện đang giao dịch ở mức 153,18, giảm 0,18% trong ngày.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đồng yên Nhật là đồng tiền mạnh nhất so với đồng đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.08% | -0.07% | 0.32% | -0.03% | 0.64% | 0.01% | -0.04% | |
EUR | 0.08% | 0.03% | 0.40% | 0.03% | 0.72% | 0.11% | 0.03% | |
GBP | 0.07% | -0.03% | 0.35% | 0.00% | 0.67% | 0.08% | 0.02% | |
JPY | -0.32% | -0.40% | -0.35% | -0.28% | 0.34% | -0.28% | -0.30% | |
CAD | 0.03% | -0.03% | -0.01% | 0.28% | 0.65% | 0.05% | -0.01% | |
AUD | -0.64% | -0.72% | -0.67% | -0.34% | -0.65% | -0.60% | -0.64% | |
NZD | -0.01% | -0.11% | -0.08% | 0.28% | -0.05% | 0.60% | -0.06% | |
CHF | 0.04% | -0.03% | -0.02% | 0.30% | 0.01% | 0.64% | 0.06% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).