Chánh văn phòng Nội các Nhật Bản Yoshimasa Hayashi từ chối bình luận về các động thái ngoại hối (FX).
Các chi tiết cụ thể của chính sách tiền tệ tùy thuộc vào quyết định của BoJ.
Chính sách tiền tệ của BoJ không nhằm mục đích hướng dẫn mức độ FX.
Giám sát chặt chẽ thị trường FX.
Tại thời điểm viết bài, USD/JPY đang giao dịch ngay trên mức 156,00, đảo ngược sự phục hồi từ mức đáy 155,38 đạt được trong đầu phiên giao dịch châu Á.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật mạnh nhất so với đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.06% | 0.08% | -0.05% | -0.08% | -0.17% | 0.17% | -0.00% | |
EUR | -0.06% | 0.03% | -0.10% | -0.13% | -0.23% | 0.12% | -0.06% | |
GBP | -0.08% | -0.03% | -0.14% | -0.16% | -0.26% | 0.10% | -0.08% | |
JPY | 0.05% | 0.10% | 0.14% | -0.05% | -0.12% | 0.19% | 0.05% | |
CAD | 0.08% | 0.13% | 0.16% | 0.05% | -0.09% | 0.25% | 0.08% | |
AUD | 0.17% | 0.23% | 0.26% | 0.12% | 0.09% | 0.35% | 0.20% | |
NZD | -0.17% | -0.12% | -0.10% | -0.19% | -0.25% | -0.35% | -0.17% | |
CHF | 0.00% | 0.06% | 0.08% | -0.05% | -0.08% | -0.20% | 0.17% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).