Thứ trưởng Tài chính Nhật Bản phụ trách các vấn đề quốc tế Masato Kanda đã đưa ra cảnh báo bằng lời nói về việc đồng yên mất giá gần đây trong cuộc phỏng vấn của Kyodo News vào thứ Tư.
Kanda cho biết, “nếu các nhà đầu cơ gây ra những biến động quá mức trên thị trường FX, chúng tôi không có lựa chọn nào khác ngoài việc phải phản ứng thích hợp”.
Tại thời điểm viết bài, USD/JPY đang thoái lui mạnh xuống mức 156,00, giảm 1,38% cho đến nay.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật là yếu nhất so với đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.39% | -0.43% | -1.37% | -0.07% | -0.28% | -0.64% | -0.72% | |
EUR | 0.39% | -0.02% | -0.97% | 0.33% | 0.11% | -0.28% | -0.32% | |
GBP | 0.43% | 0.02% | -0.94% | 0.37% | 0.14% | -0.25% | -0.29% | |
JPY | 1.37% | 0.97% | 0.94% | 1.32% | 1.11% | 0.70% | 0.68% | |
CAD | 0.07% | -0.33% | -0.37% | -1.32% | -0.22% | -0.59% | -0.65% | |
AUD | 0.28% | -0.11% | -0.14% | -1.11% | 0.22% | -0.38% | -0.43% | |
NZD | 0.64% | 0.28% | 0.25% | -0.70% | 0.59% | 0.38% | -0.05% | |
CHF | 0.72% | 0.32% | 0.29% | -0.68% | 0.65% | 0.43% | 0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).