Phó Thống đốc Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Shinichi Uchida cho biết hôm thứ Năm rằng ông đang “theo dõi chặt chẽ chuyển động của đồng Yên trong việc thực hiện chính sách tiền tệ”.
Ông nói thêm rằng “đồng yên yếu hơn là một yếu tố làm tăng giá”.
Các nhận xét trên không tác động được đến đồng yên Nhật, khiến USD/JPY giảm 0,18% trong ngày ở mức 160,50.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật mạnh nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.17% | -0.19% | -0.19% | -0.17% | -0.32% | -0.31% | -0.03% | |
EUR | 0.17% | -0.03% | -0.03% | 0.00% | -0.15% | -0.18% | 0.13% | |
GBP | 0.19% | 0.03% | 0.02% | 0.01% | -0.11% | -0.12% | 0.15% | |
JPY | 0.19% | 0.03% | -0.02% | 0.03% | -0.12% | -0.15% | 0.16% | |
CAD | 0.17% | 0.00% | -0.01% | -0.03% | -0.16% | -0.15% | 0.11% | |
AUD | 0.32% | 0.15% | 0.11% | 0.12% | 0.16% | 0.00% | 0.26% | |
NZD | 0.31% | 0.18% | 0.12% | 0.15% | 0.15% | -0.00% | 0.27% | |
CHF | 0.03% | -0.13% | -0.15% | -0.16% | -0.11% | -0.26% | -0.27% |
The heat map shows percentage changes of major currencies against each other. The base currency is picked from the left column, while the quote currency is picked from the top row. For example, if you pick the Japanese Yen from the left column and move along the horizontal line to the US Dollar, the percentage change displayed in the box will represent JPY (base)/USD (quote).