Dữ liệu do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố hôm thứ Tư cho thấy Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Vương quốc Anh (Anh) đã tăng với tốc độ hàng năm là 2,0% trong tháng 5, sau khi tăng 2,3% trong tháng 4.
Số liệu này phù hợp với kỳ vọng của thị trường về mức tăng trưởng 2,0% và lần đầu tiên trở lại mục tiêu của Ngân hàng trung ương Anh (BoE) kể từ năm 2021.
CPI lõi (không bao gồm các mặt hàng thực phẩm và năng lượng dễ bay hơi) tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 5, so với mức tăng 3,9% của tháng 4 đồng thời phù hợp với dự báo.
Chỉ số CPI ngành dịch vụ tháng 5 của Vương quốc Anh tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước, chậm hơn một chút so với mức tăng 5,9% được thấy trong tháng 4.
Trong khi đó, Chỉ số giá tiêu dùng của Vương quốc Anh đã tăng 0,3% so với tháng trước trong tháng 5, với tốc độ tương tự như đã thấy trong tháng 4 nhưng vẫn thấp hơn con số 0,4% dự kiến.
Dữ liệu CPI của Vương quốc Anh không thể di chuyển kim xung quanh đồng bảng Anh vì cặp GBP/USD duy trì phạm vi trên 1,2700. Cặp tiền tệ này đang giao dịch cao hơn 0,04% trong ngày.
Biểu đồ 15 phút của GBP/USD
GIÁ ĐỒNG BẢNG ANH HÔM NAY
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng bảng Anh mạnh nhất so với đồng đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.00% | -0.05% | -0.03% | -0.02% | -0.21% | 0.08% | -0.06% | |
EUR | -0.01% | -0.06% | -0.02% | -0.03% | -0.22% | 0.10% | -0.06% | |
GBP | 0.05% | 0.06% | 0.02% | 0.03% | -0.16% | 0.14% | 0.01% | |
JPY | 0.03% | 0.02% | -0.02% | 0.00% | -0.17% | 0.13% | -0.00% | |
CAD | 0.02% | 0.03% | -0.03% | -0.01% | -0.18% | 0.13% | -0.02% | |
AUD | 0.21% | 0.22% | 0.16% | 0.17% | 0.18% | 0.32% | 0.19% | |
NZD | -0.08% | -0.10% | -0.14% | -0.13% | -0.13% | -0.32% | -0.14% | |
CHF | 0.06% | 0.06% | -0.01% | 0.00% | 0.02% | -0.19% | 0.14% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).