Sau khi kết thúc cuộc họp chính sách tháng 6 vào thứ Ba, các thành viên hội đồng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) đã quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản (OCR) ở mức 4,35%.
Thông báo chính sách phù hợp với kỳ vọng của thị trường.
RBA duy trì tỷ giá cơ bản trong cuộc họp thứ năm liên tiếp sau khi tăng lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) vào tháng 11 năm ngoái.
Thống đốc RBA Michele Bullock đã trình bày tuyên bố về chính sách tiền tệ với những điểm chính được nêu dưới đây.
Hội đồng quản trị vẫn kiên quyết trong quyết tâm đưa lạm phát về mục tiêu.
Lạm phát vẫn ở trên mức mục tiêu và đang tỏ ra dai dẳng.
Lạm phát đang giảm bớt nhưng diễn ra chậm hơn dự kiến trước đây và vẫn ở mức cao.
Hội đồng quản trị kỳ vọng rằng sẽ còn phải mất một thời gian nữa trước khi lạm phát được duy trì bền vững trong phạm vi mục tiêu.
Lộ trình điều chỉnh lãi suất nhằm đảm bảo tốt nhất rằng lạm phát sẽ quay trở lại mục tiêu trong một khung thời gian hợp lý vẫn chưa chắc chắn và hội đồng quản trị không đưa ra phán quyết nào về việc vào hay ra.
Tốc độ giảm đã chậm lại trong dữ liệu gần đây nhất, với lạm phát vẫn cao hơn mức trung bình của phạm vi mục tiêu một chút.
Tăng trưởng tiền lương dường như đã đạt đến đỉnh điểm nhưng vẫn ở trên mức có thể duy trì được nhờ xu hướng tăng trưởng năng suất.
Các điều kiện trên thị trường lao động đã giảm bớt hơn nữa trong tháng qua nhưng vẫn thắt chặt hơn so với mức ổn định về việc làm đầy đủ và lạm phát mục tiêu.
Kể từ đó, đã có những dấu hiệu cho thấy động lực hoạt động kinh tế yếu, bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP chậm, tỷ lệ thất nghiệp tăng và mức lương chậm hơn dự kiến. sự phát triển"
Đồng đô la Úc không hề bối rối trước phản ứng ngay lập tức trước việc RBA tạm dừng kéo dài. Cặp AUD/USD đang giảm 0,07% trong ngày để giao dịch gần mức 0,6600.
Biểu đồ 15 phút của AUD/USD
GIÁ ĐỒNG ĐÔ LA ÚC HÔM NAY
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng đô la Úc mạnh nhất so với đồng đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.09% | 0.05% | -0.08% | 0.10% | -0.05% | 0.18% | -0.03% | |
EUR | -0.09% | -0.05% | -0.19% | 0.01% | -0.16% | 0.10% | -0.11% | |
GBP | -0.05% | 0.05% | -0.14% | 0.06% | -0.10% | 0.15% | -0.08% | |
JPY | 0.08% | 0.19% | 0.14% | 0.19% | 0.02% | 0.27% | 0.05% | |
CAD | -0.10% | -0.01% | -0.06% | -0.19% | -0.16% | 0.07% | -0.12% | |
AUD | 0.05% | 0.16% | 0.10% | -0.02% | 0.16% | 0.24% | 0.03% | |
NZD | -0.18% | -0.10% | -0.15% | -0.27% | -0.07% | -0.24% | -0.21% | |
CHF | 0.03% | 0.11% | 0.08% | -0.05% | 0.12% | -0.03% | 0.21% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).