EUR/USD tăng lên khu vực 1,1675 tại thời điểm viết bài vào thứ Sáu từ mức thấp hàng ngày 1,1645, nhưng vẫn trên đà giảm 0,55% trong tuần. Tại Hoa Kỳ, một loạt các số liệu kinh tế vĩ mô tích cực đã giảm bớt lo ngại về suy thoái kinh tế vào thứ Năm, trong khi ở châu Âu, dữ liệu trong tuần này không mấy khả quan. Để làm cho tình hình tồi tệ hơn, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã làm rung chuyển thị trường với một đợt thuế quan mới.
Dữ liệu từ Cục Phân tích Kinh tế Mỹ cho thấy Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng trưởng với tốc độ mạnh hơn so với ước tính trước đó trong quý hai. Tin tốt này đi kèm với sự gia tăng vững chắc trong Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền vào tháng Tám và sự giảm bất ngờ trong số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ, điều này đã khiến các nhà đầu tư giảm bớt cược cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và cung cấp một cú hích mới cho đồng đô la Mỹ (USD).
Bên cạnh đó, Tổng thống Trump đã công bố thuế quan mới đối với xe tải hạng nặng, thuốc thương hiệu và tủ bếp, điều này đã làm dấy lên nỗi lo về sự không chắc chắn trong thương mại toàn cầu và đè nặng lên khẩu vị rủi ro trong phiên giao dịch châu Á.
Vào thứ Sáu, trọng tâm chính là Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) để tìm thêm manh mối về các quyết định chính sách tiền tệ tiếp theo của Fed. Thị trường đang chuẩn bị cho một sự gia tăng vừa phải trong lạm phát PCE toàn phần. Bất kỳ điều gì dưới mức 3% có khả năng giữ hy vọng về việc Fed nới lỏng lãi suất và cho phép một số khẩu vị rủi ro quay trở lại thị trường.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Canada.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.08% | -0.05% | -0.12% | 0.05% | -0.11% | 0.00% | -0.07% | |
EUR | 0.08% | 0.07% | 0.02% | 0.19% | 0.05% | 0.16% | 0.04% | |
GBP | 0.05% | -0.07% | 0.02% | 0.12% | 0.07% | 0.09% | -0.06% | |
JPY | 0.12% | -0.02% | -0.02% | 0.14% | -0.02% | 0.11% | -0.09% | |
CAD | -0.05% | -0.19% | -0.12% | -0.14% | -0.16% | -0.01% | -0.18% | |
AUD | 0.11% | -0.05% | -0.07% | 0.02% | 0.16% | 0.11% | -0.04% | |
NZD | -0.00% | -0.16% | -0.09% | -0.11% | 0.01% | -0.11% | -0.03% | |
CHF | 0.07% | -0.04% | 0.06% | 0.09% | 0.18% | 0.04% | 0.03% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/USD đã xác nhận sự chuyển hướng giảm giá vào thứ Năm sau khi xác nhận sự phá vỡ mức hỗ trợ đường xu hướng. Cặp tiền này đang cố gắng cắt giảm một số tổn thất vào thứ Sáu, nhưng các chỉ báo động lượng vẫn nằm trong vùng giảm giá. Trừ khi dữ liệu lạm phát PCE của Mỹ gây bất ngờ theo hướng mềm, cặp tiền này có khả năng vẫn dễ bị tổn thương.
Mức hỗ trợ ngay lập tức nằm quanh 1,1650, đã giữ cặp tiền này vào thứ Năm và cũng vào ngày 11 tháng 9. Thấp hơn, các mức thấp vào ngày 2 và 3 tháng 9, gần 1,1610 và mức thấp vào ngày 27 tháng 8, ở mức 1,1575, sẽ là các mục tiêu tiếp theo. Về phía tăng, mức hỗ trợ tại các mức thấp vào ngày 19 và 20 tháng 9, gần 1,1725, có khả năng sẽ hoạt động như một mức kháng cự, trước đường xu hướng đảo ngược, hiện ở mức 1,1755, và các mức cao vào ngày 24 và 25 tháng 9, ở mức 1,1820.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế hàng năm, được công bố hàng quý bởi Cục Phân tích Kinh tế Mỹ, đo lường giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất tại Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Thay đổi trong GDP là chỉ số phổ biến nhất về tình hình kinh tế tổng thể của quốc gia. Dữ liệu được biểu thị ở mức hàng năm, có nghĩa là tỷ lệ đã được điều chỉnh để phản ánh mức độ thay đổi của GDP trong một năm, nếu nó tiếp tục tăng trưởng ở tỷ lệ cụ thể đó. Nói chung, chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá cho Đô la Mỹ (USD), trong khi chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 9 25, 2025 12:30
Tần số: Hàng quý
Thực tế: 3.8%
Đồng thuận: 3.3%
Trước đó: 3.3%
Nguồn: US Bureau of Economic Analysis
The US Bureau of Economic Analysis (BEA) releases the Gross Domestic Product (GDP) growth on an annualized basis for each quarter. After publishing the first estimate, the BEA revises the data two more times, with the third release representing the final reading. Usually, the first estimate is the main market mover and a positive surprise is seen as a USD-positive development while a disappointing print is likely to weigh on the greenback. Market participants usually dismiss the second and third releases as they are generally not significant enough to meaningfully alter the growth picture.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu do Bộ Lao động Mỹ công bố là thước đo số người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên của bang. Số lượng lớn hơn dự kiến cho thấy sự yếu kém trong thị trường lao động Mỹ, phản ánh tiêu cực đối với nền kinh tế Mỹ và là tiêu cực cho đồng đô la Mỹ (USD). Mặt khác, số lượng giảm nên được coi là tín hiệu tăng giá cho USD.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 9 25, 2025 12:30
Tần số: Hàng tuần
Thực tế: 218K
Đồng thuận: 235K
Trước đó: 231K
Nguồn: US Department of Labor
Thứ Năm hàng tuần, Bộ Lao động Mỹ sẽ công bố số lượng yêu cầu trợ cấp thất nghiệp của tuần trước ở nước này. Vì số liệu này có thể biến động mạnh, nên các nhà đầu tư có thể chú ý hơn đến mức trung bình bốn tuần. Xu hướng giảm được coi là dấu hiệu của thị trường lao động đang được cải thiện và có thể có tác động tích cực đến hoạt động của USD so với các đồng tiền chính khác và ngược lại.
Trái phiếu Chính phủ Mỹ