
Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), một chỉ số đo lường giá trị của Đô la Mỹ (USD) so với rổ sáu loại tiền tệ thế giới, giao dịch trên một ghi chú tiêu cực gần 100,15 trong giờ giao dịch châu Á vào thứ Sáu. Dữ liệu việc làm Mỹ trái chiều đã không cung cấp sự rõ ràng về lãi suất. Các nhà giao dịch sẽ lấy thêm tín hiệu từ số liệu sơ bộ của Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) toàn cầu S&P của Mỹ vào cuối ngày thứ Sáu.
Cục Thống kê Lao động (BLS) đã tiết lộ vào thứ Năm rằng nền kinh tế Mỹ đã tạo ra nhiều việc làm hơn mong đợi trong tháng Chín, nhưng sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và các điều chỉnh giảm cho các tháng trước đã cung cấp một bức tranh không chắc chắn cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khi họ cân nhắc việc hạ lãi suất vào tháng tới để hỗ trợ thị trường lao động.
Một cuộc đóng cửa chính phủ Mỹ kéo dài đã trì hoãn việc công bố các dữ liệu kinh tế quan trọng, bao gồm báo cáo việc làm và lạm phát. Sự không chắc chắn trong nền kinh tế Mỹ có thể ảnh hưởng đến DXY trong ngắn hạn. Theo công cụ CME FedWatch, hợp đồng tương lai quỹ Fed hiện đang định giá gần 39% khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) tại cuộc họp tháng 12 của Fed, giảm từ 63% khả năng mà thị trường đã định giá một tuần trước.
Mặt khác, những nhận xét thận trọng từ các quan chức của Fed có thể giúp hạn chế tổn thất của DXY. Thống đốc Fed Cleveland Beth Hammack vào thứ Năm đã khẳng định lại lập trường của mình chống lại việc cắt giảm lãi suất thêm, với lý do lo ngại về mức giá hiện tại. Trong khi đó, Thống đốc Fed Philadelphia Anna Paulson cho biết vào thứ Sáu rằng bà đang tiếp cận cuộc họp chính sách tháng 12 một cách "thận trọng", đồng thời cho rằng ngân hàng trung ương phải cân nhắc cẩn thận giữa đà giảm của thị trường lao động và những rủi ro lạm phát còn tồn tại.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.