
Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Tư, ngày 1 tháng 10:
Đồng đô la Mỹ (USD) tiếp tục chịu áp lực giảm giá trong ngày giao dịch đầu tiên của quý IV sau khi Quốc hội Mỹ không thể thông qua một biện pháp tài trợ và tránh được việc chính phủ đóng cửa. Lịch kinh tế Mỹ sẽ có dữ liệu Thay đổi Việc làm ADP và Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất ISM cho tháng 9 vào cuối ngày.
Chính phủ liên bang Mỹ đã chính thức đóng cửa khi các đảng viên Cộng hòa từ chối đưa vào một sự gia hạn các khoản trợ cấp phí bảo hiểm của Đạo luật Chăm sóc sức khỏe Hợp túi tiền trong dự luật tài trợ. Chỉ số USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong tuần dưới 97,50 với phản ứng ngay lập tức, trước khi phục hồi về mức 97,70 trong phiên giao dịch châu Âu đầu ngày. Trong khi đó, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ lần cuối được nhìn thấy giảm từ 0,7% đến 0,9% trong ngày, chỉ ra một sự mở cửa giảm giá ở Phố Wall. Cũng cần lưu ý rằng một số dữ liệu kinh tế vĩ mô sắp tới trong tuần này, cụ thể là số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần và số việc làm phi nông nghiệp tháng 9, có thể bị trì hoãn trừ khi việc tài trợ được khôi phục.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ là yếu nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.43% | -0.53% | -1.56% | -0.09% | -0.88% | -0.37% | -0.41% | |
| EUR | 0.43% | -0.10% | -1.28% | 0.33% | -0.47% | 0.05% | 0.00% | |
| GBP | 0.53% | 0.10% | -1.09% | 0.44% | -0.41% | 0.15% | 0.11% | |
| JPY | 1.56% | 1.28% | 1.09% | 1.52% | 0.71% | 1.07% | 1.21% | |
| CAD | 0.09% | -0.33% | -0.44% | -1.52% | -0.76% | -0.29% | -0.33% | |
| AUD | 0.88% | 0.47% | 0.41% | -0.71% | 0.76% | 0.51% | 0.47% | |
| NZD | 0.37% | -0.05% | -0.15% | -1.07% | 0.29% | -0.51% | 0.11% | |
| CHF | 0.41% | -0.00% | -0.11% | -1.21% | 0.33% | -0.47% | -0.11% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Vàng được hưởng lợi từ bầu không khí thị trường tránh rủi ro và giao dịch ở mức cao kỷ lục mới trên 3.870$ vào buổi sáng thứ Tư tại châu Âu.
EUR/USD bám giữ những mức tăng nhỏ hàng ngày ở khoảng 1,1750 vào đầu ngày thứ Tư. Vào cuối phiên, Eurostat sẽ công bố dữ liệu sơ bộ về Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP), thước đo lạm phát ưa thích của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), cho tháng 9.
Dữ liệu từ Nhật Bản cho thấy trước đó trong ngày rằng Chỉ số Lớn về Sản xuất Tankan đã tăng lên 14 trong quý III từ 13, trong khi Chỉ số Phi sản xuất giữ ổn định ở mức 34, như đã dự kiến. USD/JPY tiếp tục chịu áp lực bán mạnh trong ngày thứ ba liên tiếp vào thứ Tư và giao dịch ở mức thấp nhất trong gần hai tuần gần 147,00.
Sau khi đóng cửa trong vùng tích cực trong ba ngày giao dịch liên tiếp vào thứ Ba, GBP/USD tiếp tục tăng cao hơn và giao dịch trên 1,3450 vào buổi sáng thứ Tư tại châu Âu.
AUD/USD vẫn trong giai đoạn củng cố ở khoảng 0,6600 sau khi tăng hơn 0,5% vào thứ Ba. Trong khi đó, USD/CAD kéo dài đà đi ngang trên 1,3900.
Trong thế giới thuật ngữ tài chính, hai thuật ngữ được sử dụng rộng rãi là “ưa rủi ro” và “ngại rủi ro” dùng để chỉ mức độ rủi ro mà các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận trong giai đoạn được tham chiếu. Trong thị trường “ưa rủi ro”, các nhà đầu tư lạc quan về tương lai và sẵn sàng mua các tài sản rủi ro hơn. Trong thị trường “ngại rủi ro”, các nhà đầu tư bắt đầu “giao dịch an toàn” vì họ lo lắng về tương lai, và do đó mua các tài sản ít rủi ro hơn nhưng chắc chắn mang lại lợi nhuận hơn, ngay cả khi lợi nhuận tương đối khiêm tốn.
Thông thường, trong giai đoạn “ưa rủi ro”, thị trường chứng khoán sẽ tăng, hầu hết các mặt hàng – ngoại trừ Vàng – cũng sẽ tăng giá trị, vì chúng được hưởng lợi từ triển vọng tăng trưởng tích cực. Tiền tệ của các quốc gia là nước xuất khẩu hàng hóa lớn sẽ tăng giá do nhu cầu tăng và Tiền điện tử tăng. Trong thị trường “ngại rủi ro”, Trái phiếu tăng giá – đặc biệt là Trái phiếu chính phủ lớn – Vàng tỏa sáng và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn như Yên Nhật, Franc Thụy Sĩ và Đô la Mỹ đều được hưởng lợi.
Đô la Úc (AUD), Đô la Canada (CAD), Đô la New Zealand (NZD) và các đồng tiền FX nhỏ như Rúp (RUB) và Rand Nam Phi (ZAR), tất cả đều có xu hướng tăng trên các thị trường “rủi ro”. Điều này là do nền kinh tế của các loại tiền tệ này phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu hàng hóa để tăng trưởng và giá hàng hóa có xu hướng tăng trong các giai đoạn rủi ro. Điều này là do các nhà đầu tư dự đoán nhu cầu về nguyên liệu thô sẽ tăng cao hơn trong tương lai do hoạt động kinh tế gia tăng.
Các loại tiền tệ chính có xu hướng tăng trong thời kỳ “rủi ro” là Đô la Mỹ (USD), Yên Nhật (JPY) và Franc Thụy Sĩ (CHF). Đô la Mỹ, vì đây là đồng tiền dự trữ của thế giới và vì trong thời kỳ khủng hoảng, các nhà đầu tư mua nợ chính phủ Hoa Kỳ, được coi là an toàn vì nền kinh tế lớn nhất thế giới khó có khả năng vỡ nợ. Đồng yên, do nhu cầu trái phiếu chính phủ Nhật Bản tăng, vì một tỷ lệ lớn được nắm giữ bởi các nhà đầu tư trong nước, những người không có khả năng bán tháo chúng - ngay cả trong khủng hoảng. Franc Thụy Sĩ, vì luật ngân hàng nghiêm ngặt của Thụy Sĩ cung cấp cho các nhà đầu tư sự bảo vệ vốn được tăng cường.