
Đồng đô la Úc (AUD) tăng giá so với đồng đô la Mỹ (USD) vào thứ Năm, kéo dài đà tăng của nó trong phiên giao dịch thứ năm liên tiếp. Cặp AUD/USD tăng điểm khi đồng đô la Mỹ (USD) gặp khó khăn trong bối cảnh tỷ lệ cược cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào tháng 12 đang gia tăng.
Cục Thống kê Úc (ABS) đã công bố Chi tiêu Vốn Tư nhân vào thứ Năm, cho thấy tăng 6,4% theo quý trong quý ba, tăng tốc từ mức tăng 0,2% trong quý 2 và vượt qua mức 0,5% dự kiến. Vào thứ Tư, ABS đã báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng tháng "hoàn chỉnh" đầu tiên, cho thấy tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước (YoY) trong tháng 10. Đọc số liệu này đã vượt qua sự đồng thuận của thị trường về mức tăng 3,6% và mức tăng 3,5% trước đó.
Đồng AUD đã tăng giá sau khi CPI hàng tháng đầu tiên thúc đẩy tâm lý thận trọng xung quanh triển vọng chính sách của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA). RBA dự kiến sẽ giữ lãi suất cơ bản (OCR) ở mức 3,6% vào tháng 12 khi lạm phát vẫn trên mức mục tiêu 2–3% của RBA. Các quan chức RBA lưu ý rằng tỷ lệ thất nghiệp đã tăng nhẹ, nhưng thị trường lao động vẫn khỏe mạnh và dự kiến sẽ tiếp tục như vậy.
Hợp đồng Tương lai Lãi suất Tiền mặt Liên ngân hàng 30 ngày của ASX cho thấy, tính đến ngày 26 tháng 11, hợp đồng tháng 12 năm 2025 đang giao dịch ở mức 96,41, ngụ ý có 6% khả năng rằng RBA sẽ cắt giảm lãi suất tiền mặt xuống 3,35% từ 3,60% trong cuộc họp Hội đồng sắp tới.
Cặp AUD/USD đang giao dịch quanh mức 0,6530 vào thứ Năm. Phân tích biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp này giữ trong một vùng tích lũy hình chữ nhật, báo hiệu một thiên hướng trung lập. Cặp này đã vượt qua đường trung bình động hàm mũ (EMA) chín ngày, cho thấy rằng đà tăng ngắn hạn đã trở nên mạnh mẽ hơn.
Cặp AUD/USD có thể khám phá khu vực quanh ranh giới trên của hình chữ nhật gần 0,6630.
Về phía giảm, cặp AUD/USD có thể rút lui về mức tâm lý 0,6500, phù hợp với EMA chín ngày ở mức 0,6495. Việc phá vỡ dưới khu vực hỗ trợ giao nhau này có thể khiến cặp AUD/USD kiểm tra ranh giới dưới của hình chữ nhật quanh 0,6420, tiếp theo là mức thấp nhất trong năm tháng là 0,6414, được ghi nhận vào ngày 21 tháng 8.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.10% | -0.13% | -0.20% | -0.03% | -0.13% | -0.33% | -0.14% | |
| EUR | 0.10% | -0.02% | -0.09% | 0.07% | -0.02% | -0.23% | -0.03% | |
| GBP | 0.13% | 0.02% | -0.08% | 0.10% | -0.00% | -0.21% | -0.01% | |
| JPY | 0.20% | 0.09% | 0.08% | 0.14% | 0.06% | -0.18% | 0.05% | |
| CAD | 0.03% | -0.07% | -0.10% | -0.14% | -0.08% | -0.28% | -0.11% | |
| AUD | 0.13% | 0.02% | 0.00% | -0.06% | 0.08% | -0.20% | -0.01% | |
| NZD | 0.33% | 0.23% | 0.21% | 0.18% | 0.28% | 0.20% | 0.19% | |
| CHF | 0.14% | 0.03% | 0.01% | -0.05% | 0.11% | 0.00% | -0.19% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với Đô la Úc (AUD) là mức lãi suất do Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) đặt ra. Vì Úc là một quốc gia giàu tài nguyên nên một động lực chính khác là giá của mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của nước này, Quặng sắt. Sức khỏe của nền kinh tế Trung Quốc, đối tác thương mại lớn nhất của nước này, là một yếu tố, cũng như lạm phát ở Úc, tốc độ tăng trưởng và Cán cân thương mại của nước này. Tâm lý thị trường - cho dù các nhà đầu tư đang nắm giữ nhiều tài sản rủi ro hơn (ưa rủi ro) hay tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn (ngại rủi ro) - cũng là một yếu tố, với tâm lý ưa rủi ro là tích cực đối với AUD.
Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) tác động đến Đồng đô la Úc (AUD) bằng cách thiết lập mức lãi suất mà các ngân hàng Úc có thể cho nhau vay. Điều này tác động đến mức lãi suất trong toàn bộ nền kinh tế. Mục tiêu chính của RBA là duy trì tỷ lệ lạm phát ổn định ở mức 2-3% bằng cách điều chỉnh lãi suất tăng hoặc giảm. Lãi suất tương đối cao so với các ngân hàng trung ương lớn khác hỗ trợ AUD, và ngược lại đối với mức tương đối thấp. RBA cũng có thể sử dụng nới lỏng định lượng và thắt chặt để tác động đến các điều kiện tín dụng, trong đó trước đây là AUD tiêu cực và sau là AUD tích cực.
Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc nên sức khỏe của nền kinh tế Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến giá trị của Đô la Úc (AUD). Khi nền kinh tế Trung Quốc hoạt động tốt, họ sẽ mua nhiều nguyên liệu thô, hàng hóa và dịch vụ hơn từ Úc, nâng cao nhu cầu đối với AUD và đẩy giá trị của nó lên. Ngược lại là trường hợp nền kinh tế Trung Quốc không tăng trưởng nhanh như mong đợi. Do đó, những bất ngờ tích cực hoặc tiêu cực trong dữ liệu tăng trưởng của Trung Quốc thường có tác động trực tiếp đến Đô la Úc và các cặp tiền tệ của nó.
Quặng sắt là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Úc, chiếm 118 tỷ đô la một năm theo dữ liệu từ năm 2021, với Trung Quốc là điểm đến chính. Do đó, giá quặng sắt có thể là động lực thúc đẩy đồng đô la Úc. Nhìn chung, nếu giá quặng sắt tăng, AUD cũng tăng, vì tổng cầu đối với đồng tiền này tăng. Ngược lại, trường hợp giá quặng sắt giảm. Giá quặng sắt cao hơn cũng có xu hướng dẫn đến khả năng cao hơn về Cán cân thương mại dương cho Úc, điều này cũng có lợi cho AUD.
Cán cân thương mại, là sự chênh lệch giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu so với số tiền quốc gia đó phải trả cho hàng nhập khẩu, là một yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giá trị của đồng đô la Úc. Nếu Úc sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều, thì đồng tiền của nước này sẽ tăng giá hoàn toàn từ nhu cầu thặng dư được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua hàng xuất khẩu của nước này so với số tiền quốc gia này chi để mua hàng nhập khẩu. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng AUD, ngược lại nếu Cán cân thương mại âm.