
EUR/USD giữ mức tăng vào thứ Tư, mặc dù vẫn bị giới hạn dưới mức 1,1600, giao dịch ở mức 1,1575 tại thời điểm viết bài. Những lo ngại của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) về rủi ro tài chính đã làm giảm khẩu vị rủi ro của các nhà đầu tư, nhưng đà tăng của đồng đô la Mỹ vẫn bị hạn chế khi chờ công bố dữ liệu Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền của Mỹ và số liệu Đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần
Dữ liệu kinh tế của Mỹ được công bố vào thứ Ba cho thấy mức tăng doanh số bán lẻ yếu hơn mong đợi trong tháng 9, trong khi Chỉ số giá sản xuất tiếp tục tăng với tốc độ ổn định. Niềm tin tiêu dùng đã suy giảm, với các hộ gia đình lo ngại về chi phí cao hơn và triển vọng việc làm ảm đạm. Những con số này đã củng cố kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất ngay lập tức của Fed, tạo thêm áp lực lên đồng đô la Mỹ.
Trong khi đó, các đại diện của Mỹ và Ukraine tiếp tục làm việc về lộ trình cho một kế hoạch hòa bình. Tổng thống Mỹ Donald Trump khẳng định vào thứ Ba rằng kế hoạch ban đầu đã được "điều chỉnh với sự đóng góp thêm từ cả hai bên" và ông sẽ cử đặc phái viên Steve Witkoff gặp Tổng thống Nga Vladimir Putin vào tuần tới. Tin tức này và phản ứng tích cực từ Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky đã góp phần cải thiện tâm lý thị trường và cung cấp thêm hỗ trợ cho đồng euro.
Trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Tư, Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã công bố Báo cáo Ổn định Tài chính, trong đó có những cảnh báo cụ thể về "các rủi ro cao đối với sự ổn định tài chính ở châu Âu" và nhắc nhở rằng nợ công cao ở một số quốc gia có thể gây áp lực lên thị trường trái phiếu. Sau đó, thành viên hội đồng ECB Philip Lane và chủ tịch Christine Lagarde dự kiến sẽ gặp gỡ báo chí.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.09% | -0.11% | 0.19% | -0.16% | -0.55% | -1.11% | -0.17% | |
| EUR | 0.09% | -0.02% | 0.29% | -0.08% | -0.46% | -1.02% | -0.08% | |
| GBP | 0.11% | 0.02% | 0.31% | -0.05% | -0.43% | -1.00% | -0.06% | |
| JPY | -0.19% | -0.29% | -0.31% | -0.36% | -0.73% | -1.29% | -0.35% | |
| CAD | 0.16% | 0.08% | 0.05% | 0.36% | -0.39% | -0.96% | -0.01% | |
| AUD | 0.55% | 0.46% | 0.43% | 0.73% | 0.39% | -0.57% | 0.36% | |
| NZD | 1.11% | 1.02% | 1.00% | 1.29% | 0.96% | 0.57% | 0.95% | |
| CHF | 0.17% | 0.08% | 0.06% | 0.35% | 0.00% | -0.36% | -0.95% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

Các nhà đầu cơ giá lên EUR/USD đã kiểm soát sau khi vượt qua khu vực kháng cự 1,1550 và đang thử nghiệm mức 1,1600, mà cho đến nay vẫn giữ nguyên. Các chỉ báo kỹ thuật cho thấy đà cải thiện. Chỉ số Sức mạnh Tương đối (RSI) 4 giờ đang gần mức quá bán nhưng chưa đạt đến, trong khi Chỉ số Đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) đã vượt qua đường zero, cho thấy đà tăng giá đang cải thiện.
Các nhà đầu cơ giá lên vẫn bị giới hạn dưới khu vực kháng cự đã đề cập trên 1,1600 (các mức cao ngày 18 và 19 tháng 11). Tiếp tục lên trên, các nhà đầu cơ giá lên có thể sẽ gặp thách thức ở đỉnh của một kênh giảm dần từ các mức cao giữa tháng 10, hiện đang quanh mức 1,1625, trước các mức cao ngày 28 và 29 tháng 10, gần 1,1670.
Ở phía giảm, mức kháng cự trước đó tại 1,1550 (các mức cao ngày 21 và 24 tháng 11) được kỳ vọng sẽ cung cấp hỗ trợ trước mức tâm lý 1,1500. Một phản ứng giảm giá dưới mức này sẽ tăng áp lực về phía mức thấp ngày 5 tháng 11, gần 1,1470, và đáy của kênh giảm dần từ các mức cao đầu tháng 10, hiện đang quanh mức 1,1425.
Đơn đặt hàng Hàng hoá bền vững do Cục điều tra dân số Mỹ công bố giúp đo lường chi phí đơn đặt hàng mà các nhà sản xuất nhận được đối với hàng bền vững, tức là hàng hóa được lên kế hoạch sử dụng trong ba năm trở lên, chẳng hạn như xe và các thiết bị có động cơ. Vì những sản phẩm bền vững thường liên quan đến các khoản đầu tư lớn nên chúng rất nhạy cảm với tình hình kinh tế Mỹ. Số liệu cuối cùng cho thấy tình trạng hoạt động sản xuất của Mỹ. Nói chung, mức đọc cao là khả quan đối với đồng đô la Mỹ.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 4 thg 11 26, 2025 13:30
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 0.3%
Trước đó: 2.9%
Nguồn: US Census Bureau
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu do Bộ Lao động Mỹ công bố là thước đo số người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên của bang. Số lượng lớn hơn dự kiến cho thấy sự yếu kém trong thị trường lao động Mỹ, phản ánh tiêu cực đối với nền kinh tế Mỹ và là tiêu cực cho đồng đô la Mỹ (USD). Mặt khác, số lượng giảm nên được coi là tín hiệu tăng giá cho USD.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 4 thg 11 26, 2025 13:30
Tần số: Hàng tuần
Đồng thuận: 225K
Trước đó: 220K
Nguồn: US Department of Labor
Thứ Năm hàng tuần, Bộ Lao động Mỹ sẽ công bố số lượng yêu cầu trợ cấp thất nghiệp của tuần trước ở nước này. Vì số liệu này có thể biến động mạnh, nên các nhà đầu tư có thể chú ý hơn đến mức trung bình bốn tuần. Xu hướng giảm được coi là dấu hiệu của thị trường lao động đang được cải thiện và có thể có tác động tích cực đến hoạt động của USD so với các đồng tiền chính khác và ngược lại.