
Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Ba, ngày 25 tháng 11:
Hoạt động giao dịch trên thị trường ngoại hối vẫn dao động vào đầu ngày thứ Ba khi trọng tâm của thị trường chuyển sang các dữ liệu kinh tế vĩ mô sắp công bố từ Mỹ, bao gồm Doanh số bán lẻ tháng 9 và Chỉ số giá sản xuất, Niềm tin người tiêu dùng tháng 11, cũng như báo cáo việc làm khu vực tư nhân hàng tuần.
Đồng đô la Mỹ (USD) giữ ổn định so với các đối thủ trong buổi sáng châu Âu. Sau khi đóng cửa gần như không thay đổi vào thứ Hai, chỉ số USD tiếp tục dao động trên mức 100,00. Trong khi bầu không khí thị trường tích cực rủi ro và kỳ vọng ngày càng tăng về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cắt giảm lãi suất vào tháng 12 khiến đồng USD khó có thể tăng cường sức mạnh, các nhà đầu tư kiềm chế đặt cược vào một sự giảm giá ổn định, trong khi chờ đợi các dữ liệu tồn đọng được công bố. Trong khi đó, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ giảm khoảng 0,1% trong buổi sáng châu Âu sau khi các chỉ số chính của Phố Wall, dẫn đầu là mức tăng 2,6% của Nasdaq Composite, ghi nhận mức tăng mạnh vào thứ Hai.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.04% | 0.00% | 0.08% | 0.16% | 0.12% | 0.35% | 0.08% | |
| EUR | 0.04% | 0.02% | 0.11% | 0.19% | 0.13% | 0.37% | 0.11% | |
| GBP | -0.00% | -0.02% | 0.06% | 0.16% | 0.09% | 0.35% | 0.08% | |
| JPY | -0.08% | -0.11% | -0.06% | 0.08% | -0.02% | 0.14% | 0.00% | |
| CAD | -0.16% | -0.19% | -0.16% | -0.08% | -0.04% | 0.20% | -0.08% | |
| AUD | -0.12% | -0.13% | -0.09% | 0.02% | 0.04% | 0.25% | -0.02% | |
| NZD | -0.35% | -0.37% | -0.35% | -0.14% | -0.20% | -0.25% | -0.26% | |
| CHF | -0.08% | -0.11% | -0.08% | -0.00% | 0.08% | 0.02% | 0.26% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Vàng đã thu thập đà tăng sau những bình luận ôn hòa từ Fed vào cuối ngày thứ Hai và đóng cửa trên mức 4.100$, tăng hơn 1,5% trong ngày. XAU/USD vẫn trong giai đoạn tích luỹ, hơi dưới mức 4.150$ trong phiên giao dịch châu Âu.
NZD/USD chịu áp lực giảm giá khiêm tốn và giao dịch trong vùng tiêu cực quanh mức 0,5600. Trong những giờ giao dịch đầu tiên của phiên châu Á vào thứ Tư, Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) sẽ công bố quyết định chính sách tiền tệ. Thị trường kỳ vọng RBNZ sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) xuống 2,25%.
EUR/USD gặp khó khăn trong việc tìm hướng đi và tiếp tục dao động trên mức 1,1500 sau khi kết thúc ngày đầu tiên của tuần mà không thay đổi. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) sẽ công bố Báo cáo Ổn định Tài chính EU vào thứ Tư.
GBP/USD vẫn mắc kẹt trong một kênh hẹp quanh mức 1,3100 trong ngày thứ hai liên tiếp vào thứ Ba. Các nhà đầu tư đang háo hức chờ đợi bài trình bày Ngân sách Mùa thu vào thứ Tư.
USD/JPY ghi nhận mức tăng nhẹ vào thứ Hai nhưng không thể thu thập đà tăng. Cặp tiền này vẫn trong vùng đỏ, dưới mức 157,00 vào đầu ngày thứ Ba.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.