
Cặp EUR/USD đang đi xuống trong ngày thứ hai liên tiếp vào thứ Tư, giao dịch ở mức 1,1620 tại thời điểm viết bài. Những lo ngại mới về việc gia tăng thâm hụt ngân sách ở các nền kinh tế lớn đã kích hoạt một đợt bán tháo trên thị trường trái phiếu, làm dốc đường cong lợi suất và khiến các nhà đầu tư chuyển sang các tài sản an toàn như đồng đô la Mỹ và vàng.
Lợi suất trái phiếu 30 năm của Đức đã tăng 10 điểm cơ bản trong ba ngày qua, trong khi lãi suất trái phiếu dài hạn của Pháp đã tăng lên 4,50%, mức cao nhất kể từ năm 2009, sau khi tăng mạnh vào tháng 8 giữa bối cảnh chính trị không chắc chắn của đất nước.
Đồng đô la Mỹ đã phát triển mạnh mẽ trong các thị trường ngại rủi ro, không bị ảnh hưởng bởi dữ liệu chỉ số PMI ngành sản xuất ISM của Mỹ không đạt kỳ vọng, cho thấy hoạt động của ngành này đã thu hẹp trong tháng thứ sáu liên tiếp vào tháng 8.
Tâm lý thị trường vẫn ảm đạm vào thứ Tư, mặc dù tâm lý ngại rủi ro dường như đã giảm bớt phần nào. Tại châu Âu, chỉ số PMI dịch vụ HCOB tháng 8 sẽ là dữ liệu chính, trong khi tại Mỹ, Đơn đặt hàng nhà máy và Số lượng việc làm JOLTS sẽ cung cấp hướng dẫn cơ bản cho đồng đô la Mỹ.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.09% | 0.20% | 0.19% | 0.11% | 0.11% | 0.18% | 0.10% | |
| EUR | -0.09% | 0.12% | 0.14% | 0.01% | -0.12% | 0.09% | 0.00% | |
| GBP | -0.20% | -0.12% | -0.02% | -0.09% | -0.23% | -0.02% | -0.11% | |
| JPY | -0.19% | -0.14% | 0.02% | -0.09% | -0.17% | -0.10% | -0.08% | |
| CAD | -0.11% | -0.01% | 0.09% | 0.09% | -0.09% | 0.07% | -0.02% | |
| AUD | -0.11% | 0.12% | 0.23% | 0.17% | 0.09% | 0.04% | 0.12% | |
| NZD | -0.18% | -0.09% | 0.02% | 0.10% | -0.07% | -0.04% | -0.09% | |
| CHF | -0.10% | 0.00% | 0.11% | 0.08% | 0.02% | -0.12% | 0.09% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đã chịu áp lực sau khi bị từ chối ở mức 1,1740 vào thứ Hai. Tuy nhiên, nhìn từ một góc độ rộng hơn, cặp tiền này vẫn đang tìm kiếm hướng đi trong phạm vi rộng 150 pip đã chứa đựng hành động giá trong hầu hết tháng 8.
Cặp tiền này dường như đã tìm thấy một số điểm tựa ở mức đáy của thứ Ba quanh khu vực 1,1615, trước đáy của phạm vi tháng giữa 1,1575 và 1,1590, đã hạn chế đà giảm vào các ngày 11, 22 và 27 tháng 8. Hơn nữa, mức Fibonacci retracement 50% của đợt tăng giá đầu tháng 8, ở mức 1,1560, có thể cung cấp một số hỗ trợ trước mức đáy ngày 5 tháng 8, gần 1,1530.
Về phía tăng, mức 1,1680 trong ngày có thể cung cấp một số kháng cự trước khi hợp lưu giữa đường xu hướng kháng cự giảm dần, hiện ở khoảng 1,1730 và 1,1740, bao gồm các đỉnh của ngày 13 và 22 tháng 8, và mức cao ngày 1 tháng 9, có khả năng sẽ tạo ra một thách thức nghiêm trọng cho phe đầu cơ giá lên.
Trong thế giới thuật ngữ tài chính, hai thuật ngữ được sử dụng rộng rãi là “ưa rủi ro” và “ngại rủi ro” dùng để chỉ mức độ rủi ro mà các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận trong giai đoạn được tham chiếu. Trong thị trường “ưa rủi ro”, các nhà đầu tư lạc quan về tương lai và sẵn sàng mua các tài sản rủi ro hơn. Trong thị trường “ngại rủi ro”, các nhà đầu tư bắt đầu “giao dịch an toàn” vì họ lo lắng về tương lai, và do đó mua các tài sản ít rủi ro hơn nhưng chắc chắn mang lại lợi nhuận hơn, ngay cả khi lợi nhuận tương đối khiêm tốn.
Thông thường, trong giai đoạn “ưa rủi ro”, thị trường chứng khoán sẽ tăng, hầu hết các mặt hàng – ngoại trừ Vàng – cũng sẽ tăng giá trị, vì chúng được hưởng lợi từ triển vọng tăng trưởng tích cực. Tiền tệ của các quốc gia là nước xuất khẩu hàng hóa lớn sẽ tăng giá do nhu cầu tăng và Tiền điện tử tăng. Trong thị trường “ngại rủi ro”, Trái phiếu tăng giá – đặc biệt là Trái phiếu chính phủ lớn – Vàng tỏa sáng và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn như Yên Nhật, Franc Thụy Sĩ và Đô la Mỹ đều được hưởng lợi.
Đô la Úc (AUD), Đô la Canada (CAD), Đô la New Zealand (NZD) và các đồng tiền FX nhỏ như Rúp (RUB) và Rand Nam Phi (ZAR), tất cả đều có xu hướng tăng trên các thị trường “rủi ro”. Điều này là do nền kinh tế của các loại tiền tệ này phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu hàng hóa để tăng trưởng và giá hàng hóa có xu hướng tăng trong các giai đoạn rủi ro. Điều này là do các nhà đầu tư dự đoán nhu cầu về nguyên liệu thô sẽ tăng cao hơn trong tương lai do hoạt động kinh tế gia tăng.
Các loại tiền tệ chính có xu hướng tăng trong thời kỳ “rủi ro” là Đô la Mỹ (USD), Yên Nhật (JPY) và Franc Thụy Sĩ (CHF). Đô la Mỹ, vì đây là đồng tiền dự trữ của thế giới và vì trong thời kỳ khủng hoảng, các nhà đầu tư mua nợ chính phủ Hoa Kỳ, được coi là an toàn vì nền kinh tế lớn nhất thế giới khó có khả năng vỡ nợ. Đồng yên, do nhu cầu trái phiếu chính phủ Nhật Bản tăng, vì một tỷ lệ lớn được nắm giữ bởi các nhà đầu tư trong nước, những người không có khả năng bán tháo chúng - ngay cả trong khủng hoảng. Franc Thụy Sĩ, vì luật ngân hàng nghiêm ngặt của Thụy Sĩ cung cấp cho các nhà đầu tư sự bảo vệ vốn được tăng cường.