tradingkey.logo

Forex hôm nay: Thị trường vẫn dao động khi các nhà đầu tư chờ công bố dữ liệu của Mỹ

FXStreet28 Th08 2025 07:21

Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Năm, ngày 28 tháng 8:

Các cặp tiền tệ chính giao dịch trong phạm vi quen thuộc khi các nhà đầu tư chờ đợi chất xúc tác tiếp theo. Lịch kinh tế châu Âu sẽ công bố dữ liệu về tâm lý doanh nghiệp và người tiêu dùng cho tháng 8. Trong nửa cuối ngày, dữ liệu về Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần và bản sửa đổi Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý hai từ Mỹ sẽ được những người tham gia thị trường theo dõi chặt chẽ.

Giá đô la Mỹ Tuần này

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Euro.

USD EUR GBP JPY CAD AUD NZD CHF
USD 0.68% 0.15% 0.34% -0.29% -0.29% 0.16% 0.01%
EUR -0.68% -0.53% -0.41% -0.96% -0.90% -0.52% -0.66%
GBP -0.15% 0.53% -0.02% -0.44% -0.43% 0.01% -0.14%
JPY -0.34% 0.41% 0.02% -0.58% -0.60% -0.11% -0.21%
CAD 0.29% 0.96% 0.44% 0.58% 0.03% 0.48% 0.30%
AUD 0.29% 0.90% 0.43% 0.60% -0.03% 0.45% 0.30%
NZD -0.16% 0.52% -0.01% 0.11% -0.48% -0.45% -0.15%
CHF -0.01% 0.66% 0.14% 0.21% -0.30% -0.30% 0.15%

Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).

Sau đợt tăng giá trong nửa đầu ngày thứ Tư, chỉ số Đô la Mỹ (USD) đã mất lực kéo trong phiên giao dịch tại Mỹ và đóng cửa ngày ở mức thấp hơn một chút, trong khi các chỉ số chính của Phố Wall ghi nhận mức tăng nhỏ. Vào buổi sáng ở châu Âu, chỉ số USD giữ ổn định trên 98,00 và hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ giao dịch trái chiều.

Dữ liệu từ Australia cho thấy Chỉ số Niềm tin Doanh nghiệp ANZ đã cải thiện nhẹ lên 49,7 trong tháng 8 từ mức 47,8 trong tháng 7. Trong quý hai, Chi tiêu Vốn Tư nhân tăng 0,2%. Kết quả này theo sau mức giảm 0,2% được ghi nhận trong quý trước nhưng không đạt kỳ vọng của thị trường về mức tăng 0,7%. AUD/USD tăng nhẹ vào đầu ngày thứ Năm và giao dịch ở mức cao nhất trong 10 ngày qua trên 0,6500.

Sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần gần 1,1570, EUR/USD đã phục hồi trong nửa cuối ngày thứ Tư và đóng cửa hầu như không thay đổi. Cặp tiền này dao động trong một kênh hẹp quanh mức 1,1650 trong phiên giao dịch châu Âu. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) sẽ công bố biên bản cuộc họp tháng 7 của mình vào cuối phiên.

Thành viên hội đồng chính sách của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Junko Nakagawa đã nhắc lại vào thứ Năm rằng nếu triển vọng về hoạt động kinh tế và giá cả được thực hiện, BoJ sẽ tiếp tục tăng lãi suất. Sau hành động thiếu quyết đoán vào thứ Tư, USD/JPY di chuyển đi ngang dưới 147,50 vào buổi sáng châu Âu vào thứ Năm.

GBP/USD dường như đã bước vào giai đoạn hợp nhất quanh mức 1,3500 sau khi đóng cửa hai ngày trước đó ở mức cao hơn một chút.

Sau đợt điều chỉnh giảm trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Tư, Vàng đã lấy lại lực kéo và ghi nhận mức tăng nhỏ. XAU/USD giữ vững vị trí vào đầu ngày thứ Năm và giao dịch trong khoảng cách gần $3,400.

Câu hỏi thường gặp về GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một quý. Các số liệu đáng tin cậy nhất là các số liệu so sánh GDP với quý trước, ví dụ: Quý 2 năm 2023 so với Quý 1 năm 2023 hoặc với cùng kỳ năm trước, ví dụ: Quý 2 năm 2023 so với Quý 2 năm 2022. Các số liệu GDP theo quý được tính theo năm sẽ ngoại suy tốc độ tăng trưởng của quý như thể tốc độ này không đổi trong suốt phần còn lại của năm. Tuy nhiên, những số liệu này có thể gây hiểu lầm nếu các cú sốc tạm thời tác động đến tăng trưởng trong một quý nhưng không có khả năng kéo dài cả năm - chẳng hạn như đã xảy ra trong quý đầu tiên của năm 2020 khi đại dịch covid bùng phát, khi tăng trưởng giảm mạnh.

Kết quả GDP cao hơn thường là tích cực cho đồng tiền của một quốc gia vì nó phản ánh nền kinh tế đang phát triển, có nhiều khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ có thể xuất khẩu, cũng như thu hút đầu tư nước ngoài cao hơn. Tương tự như vậy, khi GDP giảm, thường là tiêu cực cho đồng tiền. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương của quốc gia đó sau đó phải tăng lãi suất để chống lại lạm phát với tác dụng phụ là thu hút thêm dòng vốn từ các nhà đầu tư toàn cầu, do đó giúp đồng tiền địa phương tăng giá.

Khi nền kinh tế tăng trưởng và GDP tăng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương của quốc gia sau đó phải đưa ra lãi suất để chống lại lạm phát. Lãi suất cao hơn là tiêu cực đối với Vàng vì làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ Vàng so với việc gửi tiền vào tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt. Do đó, tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn thường là yếu tố giảm giá đối với giá Vàng.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ mang tính chất giáo dục và cung cấp thông tin, không nên được coi là lời khuyên tài chính hoặc đầu tư.

Bài viết liên quan

KeyAI