Đồng đô la Úc (AUD) mất điểm so với đồng đô la Mỹ (USD) vào thứ Hai sau khi ghi nhận mức tăng hơn 1% trong phiên trước. Cặp AUD/USD đã tăng giá khi đồng đô la Mỹ giảm giá do khả năng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào tháng 9 gia tăng.
Thống đốc Fed Jerome Powell cho biết tại hội nghị Jackson Hole vào thứ Sáu rằng rủi ro đối với thị trường lao động đang gia tăng, nhưng cũng lưu ý rằng lạm phát vẫn là một mối đe dọa và rằng quyết định chưa được xác định rõ ràng. Powell cũng cho biết Fed vẫn tin rằng có thể không cần phải thắt chặt chính sách chỉ dựa trên những ước tính không chắc chắn rằng việc làm có thể vượt quá mức bền vững tối đa của nó.
Các nhà giao dịch dự đoán Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ giữ thái độ thận trọng sau đợt cắt giảm lãi suất tuần trước. Tuy nhiên, các nhà đầu tư dự đoán rằng ngân hàng trung ương có thể tiếp tục nới lỏng với một đợt cắt giảm lãi suất lớn hơn 50 điểm cơ bản, có thể vào tháng 11.
Cặp AUD/USD đang giao dịch quanh mức 0,6480 vào thứ Hai. Phân tích kỹ thuật của biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp này đang cố gắng vượt qua mô hình kênh giảm dần, cho thấy một sự chuyển hướng tiềm năng từ xu hướng giảm sang xu hướng tăng.
Rào cản ban đầu xuất hiện tại Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 50 ngày ở mức 0,6491, phù hợp với ranh giới trên của kênh giảm dần quanh mức 0,6500. Một sự phá vỡ thành công trên vùng kháng cự quan trọng này có thể gây ra sự xuất hiện của xu hướng tăng và hỗ trợ cặp AUD/USD tiến gần đến mức cao hàng tháng tại 0,6568, đạt được vào ngày 14 tháng 8, tiếp theo là mức cao nhất trong chín tháng là 0,6625, được ghi nhận vào ngày 24 tháng 7.
Về phía giảm, cặp AUD/USD có thể tìm thấy hỗ trợ ngay lập tức tại EMA chín ngày ở mức 0,6477. Một sự phá vỡ dưới mức này sẽ làm suy yếu động lực giá trong ngắn hạn và gây áp lực giảm lên cặp này để nhắm đến mức thấp nhất trong hai tháng là 0,6414, ghi nhận vào ngày 21 tháng 8, tiếp theo là mức thấp nhất trong ba tháng là 0,6372, đạt được vào ngày 23 tháng 6.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc là yếu nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.14% | 0.05% | 0.34% | 0.07% | 0.09% | 0.08% | 0.16% | |
EUR | -0.14% | -0.09% | 0.12% | -0.07% | 0.02% | -0.07% | 0.02% | |
GBP | -0.05% | 0.09% | 0.06% | 0.02% | 0.02% | 0.03% | 0.11% | |
JPY | -0.34% | -0.12% | -0.06% | -0.20% | -0.21% | -0.18% | -0.05% | |
CAD | -0.07% | 0.07% | -0.02% | 0.20% | 0.04% | 0.03% | 0.09% | |
AUD | -0.09% | -0.02% | -0.02% | 0.21% | -0.04% | -0.02% | 0.06% | |
NZD | -0.08% | 0.07% | -0.03% | 0.18% | -0.03% | 0.02% | 0.08% | |
CHF | -0.16% | -0.02% | -0.11% | 0.05% | -0.09% | -0.06% | -0.08% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với Đô la Úc (AUD) là mức lãi suất do Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) đặt ra. Vì Úc là một quốc gia giàu tài nguyên nên một động lực chính khác là giá của mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của nước này, Quặng sắt. Sức khỏe của nền kinh tế Trung Quốc, đối tác thương mại lớn nhất của nước này, là một yếu tố, cũng như lạm phát ở Úc, tốc độ tăng trưởng và Cán cân thương mại của nước này. Tâm lý thị trường - cho dù các nhà đầu tư đang nắm giữ nhiều tài sản rủi ro hơn (ưa rủi ro) hay tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn (ngại rủi ro) - cũng là một yếu tố, với tâm lý ưa rủi ro là tích cực đối với AUD.
Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) tác động đến Đồng đô la Úc (AUD) bằng cách thiết lập mức lãi suất mà các ngân hàng Úc có thể cho nhau vay. Điều này tác động đến mức lãi suất trong toàn bộ nền kinh tế. Mục tiêu chính của RBA là duy trì tỷ lệ lạm phát ổn định ở mức 2-3% bằng cách điều chỉnh lãi suất tăng hoặc giảm. Lãi suất tương đối cao so với các ngân hàng trung ương lớn khác hỗ trợ AUD, và ngược lại đối với mức tương đối thấp. RBA cũng có thể sử dụng nới lỏng định lượng và thắt chặt để tác động đến các điều kiện tín dụng, trong đó trước đây là AUD tiêu cực và sau là AUD tích cực.
Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc nên sức khỏe của nền kinh tế Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến giá trị của Đô la Úc (AUD). Khi nền kinh tế Trung Quốc hoạt động tốt, họ sẽ mua nhiều nguyên liệu thô, hàng hóa và dịch vụ hơn từ Úc, nâng cao nhu cầu đối với AUD và đẩy giá trị của nó lên. Ngược lại là trường hợp nền kinh tế Trung Quốc không tăng trưởng nhanh như mong đợi. Do đó, những bất ngờ tích cực hoặc tiêu cực trong dữ liệu tăng trưởng của Trung Quốc thường có tác động trực tiếp đến Đô la Úc và các cặp tiền tệ của nó.
Quặng sắt là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Úc, chiếm 118 tỷ đô la một năm theo dữ liệu từ năm 2021, với Trung Quốc là điểm đến chính. Do đó, giá quặng sắt có thể là động lực thúc đẩy đồng đô la Úc. Nhìn chung, nếu giá quặng sắt tăng, AUD cũng tăng, vì tổng cầu đối với đồng tiền này tăng. Ngược lại, trường hợp giá quặng sắt giảm. Giá quặng sắt cao hơn cũng có xu hướng dẫn đến khả năng cao hơn về Cán cân thương mại dương cho Úc, điều này cũng có lợi cho AUD.
Cán cân thương mại, là sự chênh lệch giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu so với số tiền quốc gia đó phải trả cho hàng nhập khẩu, là một yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giá trị của đồng đô la Úc. Nếu Úc sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều, thì đồng tiền của nước này sẽ tăng giá hoàn toàn từ nhu cầu thặng dư được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua hàng xuất khẩu của nước này so với số tiền quốc gia này chi để mua hàng nhập khẩu. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng AUD, ngược lại nếu Cán cân thương mại âm.